Giới thiệu

Khóa học: Lá khôi
Giới thiệu

  •  Giới thiệu khái quát cây lá khôi
  •  Tên khoa học: Ardisia gigantifolia Stapf
  •  Họ: Myrsinaceae (họ đơn nem).

Lá khôi (Ardisia gigantifolia Stapf)

  • Là cây tiểu mộc, cao 1,5-2m, không lông, có thân rễ bò, rỗng xốp, có vỏ màu xám. Lá mọc so le, phiến lá thon ngược. 
  • Ra hoa vào tháng 4 đến tháng 7, quả chín vào tháng 10 đến tháng 2 năm sau. Hoa mọc thành chùm dài 10-15mm, hoa rất nhỏ, chùm kép ngoài nách lá. Lá đài hình tam giác hoặc thuôn, nhọn, hợp ngắn ở gốc. Cánh hoa màu hồng, hình mác, dài 3mm, đầu tù hoặc nhọn, có điểm tuyến. Nhị ngắn hơn cánh hoa, bao phấn hình mác nhọn, chỉ nhị rất ngắn. Bầu hình trứng, vòi mảnh, đầu nhụy hình chấm. 
  • Quả hạch, hình cầu, khi chín màu đỏ, có điểm tuyến, đường kính 7-8mm. Hạt 1, hạt hình cầu, lõm ở gốc.
  • Lá khôi có chứa các thành phần chính là tanin và glucosid, có tác dụng chống viêm, làm se vết loét, làm liền sẹo và giảm sự gia tăng axit dạ dày. Nhờ cơ chế này, lá khôi đặc hiệu quả trong điều trị dạ dày tá tràng, làm giảm bớt ợ chua, nóng rát vùng thượng vị, kích thích lên da non và làm lành dạ dày, tá tràng nhanh chóng, giúp người bệnh có cảm giác dễ chịu khoan khoái, nhẹ bụng. Theo các bác sỹ chuyên khoa tiêu hóa, nếu dùng ở dạng nước sắc, lá khôi không chỉ có tác dụng giảm đau, giảm dịch vị xuống mức bình thường ở những bệnh nhân đau dạ dày mà còn giúp bệnh nhân ăn ngon và ngủ tốt hơn.
  • Nước sắc lá khôi có tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn HP rất hiệu quả. Tác dụng ức chế này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình điều trị loét dạ dày tá tràng. Đặc biệt, lá khôi có thể kết hợp với các dược liệu như: bồ công anh, nghệ vàng, ô tặc cốt, hồi đầu thảo, phục linh, ý dĩ, sa nhân, cam thảo hoặc kết hợp lá khôi nhung với cây tầm gửi mít sẽ cho kết quả điều trị cực tốt và hiệu quả cao. Lá khôi và tầm gửi mít có tác dụng điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng cấp và mạn tính; giúp giảm nhanh các triệu chứng như đau bụng,đi ngoài đầy bụng, ợ hơi, ợ chua, nóng rát, đau vùng thượng vị; giúp bổ tỳ vị, tăng cường chức năng hệ tiêu hóa.
  • Mô tả bộ phận dùng làm dược liệu - lá
  •  Gân chính: Lõm ở phía trên, lồi ở phía dưới. Trên lớp biểu bì có lông che chở đa bào, lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào. Biểu bì là một lớp tế bào xếp đều đặn. Mô dày gồm những tế bào có thành dày nằm sát dưới biểu bì. Mô mềm gồm những tế bào hình tròn thành mỏng, rải rác có các ống tiết. 
  •  Phiến lá: Dưới lớp biểu bì trên là một hàng tế bào mô dậu, mô mềm khuyết gồm các tế bào nhỏ thành mỏng, xếp không đều. 
  •  Lá có 2 mặt: mặt trên màu lục sẫm mịn như nhung, mặt dưới màu tím đỏ, gân nổi hình mạng lưới.